Apr 17, 2016

châm ngôn viết ở rìa một khu rừng (17b)

ký hiệu lưu trữ: B. 52367, tác giả: chưa rõ

tờ 17B


+ hãy cố soi gương vào những lúc nào ta sẽ không nhìn thấy chính bản thân mình; chỉ các thời điểm ấy mới thực sự có ý nghĩa


+ Virginia Woolf là gì? (đã có người hỏi Who Is Afraid of Virginia Woolf?) nói ngắn gọn, Virginia Woolf là một sự chối bỏ số phận, nói đúng hơn là chối bỏ sứ mệnh; Pessoa là điều đối nghịch một cách chính xác


+ “Trong mắt con người […] có một điều khủng khiếp: lời thông báo không thể tránh của một ý thức, tiếng hét thầm lén chứng nhận ở đó có một linh hồn.”
(Pessoa)

“ Dẫu có các vị thần hay không thì chúng ta vẫn cứ là nô lệ cho họ.”
(Pessoa)

“Có những người bị đích thân Chúa bóc lột, và đó là các nhà tiên tri cùng những vị thánh trong sự trống rỗng mênh mông của thế giới này.”
(Pessoa)

“Chẳng có gì đẹp hơn cú sảy chân, với đầy đủ ý thức, vào nỗi đơn điệu trống rỗng của thế giới.”
(NL)


+ nghiên cứu tập tính con người: muốn tạo ra hình ảnh một vị thánh trong mắt một cô phục vụ quán cà phê, rất đơn giản: chỉ cần đừng bao giờ để cô gái ấy nhìn thấy đi vào phòng vệ sinh; hoặc từ đó đi ra; nhất là đi ra; ngược lại đối với các phụ nữ được coi (sai) là cao quý hơn: hãy liên tục cố tình đi vào phòng vệ sinh, dẫu vào đó chẳng làm gì rồi lại đi ra, họ sẽ nghĩ người làm như vậy có bí mật nào đó, và cần phải tìm hiểu


+ một định nghĩa về văn chương lớn: đó là văn chương mà sau đó, người ta không nói đến những gì được nói bởi văn chương ấy nữa, mà chỉ nói về bản thân văn chương ấy; văn chương lớn là chủ đề, những gì liên quan là các biến tấu


+ hạnh phúc trông rất hao hao nỗi buồn chán, nhưng nghĩ hạnh phúc chính là sự buồn chán chính là sai lầm lớn; có lẽ đó chính là sai lầm lớn nhất của con người, và hay gặp nhất ở những ai tự cho mình và được tất cả coi là có trí tuệ


+ “Une définition du roman: sont romans tous les livres qui donnent une définition.”
(NL)


+ nếu quả thật từng tồn tại, giữa người Nhật Bản và những người thuộc Anus Mundi, một sự ghen tị, sự ghen tị rất có thể dẫn tới khát khao hủy diệt, thì, sự ghen tị ấy lại không hề như người ta vẫn tưởng lâu nay: không phải người ở Anus Mundi ghen tị với người Nhật Bản, mà hoàn toàn ngược lại


+ “Qui, si je criais, m’entendrait donc, parmi les cohortes des anges…”
(Rilke, Élégie no1, Duino, janvier 1912)


+ “Alle menschlichen Fehler sind Ungeduld, ein vorzeitiges Abbrechen des Methodischen, ein scheinbares Einpfählen der scheinbaren Sache.”
(Kafka; Zürau)


+ “Heidegger is the petit bourgeois of German philosophy, the man who placed on German philosophy his kitschy nightcap, that kitschy nightcap which Heidegger always wore, on all occasions. Heidegger is the carpet-slipper and night-cap philosopher of the Germans, nothing else.”
(lời của Reger trong Old Masters, Thomas Bernhard)


+ những người nào thực sự có tài, ta chỉ có thể thương họ mà thôi; còn có thể làm gì nữa đây, khi mà họ đã bị kết án phải hạnh phúc


+ phải đủ sức hình dung Kafka hạnh phúc



châm ngôn viết ở rìa một khu rừng (17a)
châm ngôn viết ở rìa một khu rừng (3b)
châm ngôn viết ở rìa một khu rừng (3a)

5 comments:

  1. Vẫn không đủ sức hình dung Kafka hạnh phúc.

    ReplyDelete
  2. Thôi đừng có mà nói nhảm, coi chừng lại bị sai chầm chọng đó. :-)

    Không có sự ghen tị nào giữa những người cực giỏi. Có chăng là họ không được phép xích lại gần, càng không thể yêu thương nhau. Chỉ được nháy nháy hoặc nhào vào đánh lộn, những trận đánh nhảm nhí, để cái đám lèng phèng bên dưới vỗ tay. :-(

    ReplyDelete
  3. ngay ở trên, theo chính lời của ông ấy: sai lầm của mọi con người là thiếu kiên nhẫn

    ReplyDelete
  4. “mua vui cũng đủ một vài”

    phải đủ sức hình dung

    ReplyDelete
  5. “chỉ người được lựa chọn mới được lựa chọn"

    phải đủ sức hình dung

    ReplyDelete